Tổng hợp những loại sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ sâu bệnh trên cây Bưởi
I SÂU HẠI CHỦ YẾU
1. Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella)
a) Đặc điểm sinh học
Trưởng thành là một loại bướm nhỏ dài khoảng 2mm, toàn thân màu vàng nhạt có màu ánh bạc, hoạt động về đêm, đẻ trứng trên các đọt non.
b) Tập quán sinh sống và cách gây hại
Sâu non mới nở chui xuống dưới lớp biểu bì ăn nhu mô của lá tạo thành đường hầm ngoằn ngoèo dưới lớp biểu bì, phía sau là đường phân thải ra của sâu như sợi chỉ. Sâu vẽ bùa gây hại quanh năm nhưng gây hại mạnh các đợt ra đọt non trong mùa khô khi có tưới và trong mùa mưa không trùng với đợt mưa bão.
c) Phòng chống
- Tỉa cành, bón phân hợp lý điều khiển sự ra chồi tập trung để hạn chế sự lây nhiễm liên tục trong năm.
- Trong điều kiện tự nhiên có nhiều loại ong ký sinh trên sâu non và nhộng của sâu vẽ bùa, tỷ lệ ký sinh có thể đến 70%.
- Nhân nuôi kiến vàng, có thể hạn chế sâu vẽ bùa gây hại.
- Sử dụng dầu khoáng (petroleum sprayoil) để phòng trừ vì rất ít ảnh hưởng đến thiên địch. Chú ý: Phun khi lá non vừa hình thành, không phun dầu khoáng lúc trưa và quá liều vì làm ngộ độc cây.
- Các loại thuốc trừ sâu sử dụng phòng chống sâu vẽ bùa như sau: Soka 25EC, Aztron DF 35000 DMBU, SK EnSpray 99 EC…
2. Nhện
a) Đặc điểm sinh học
Gồm nhiều loại như: Nhện đỏ, nhện trắng, nhện vàng. Nhện có thể gây hại trên nhiều bộ phận của cây như lá trưởng thành (nhện đỏ), lá non (nhện vàng) và trái non (nhện trắng và nhện vàng).
b) Tập quán sinh sống và cách gây hại
Lá non khi bị hại lá sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Lá bánh tẻ, trưởng thành bị hại thì vàng và rụng sớm. Với trái non và trái lớn nhện gây hại bằng cách cạp và hút dịch của vỏ trái làm hư lớp biểu bì vỏ trái mà nhà vườn gọi là da lu, da cám ảnh đến vẻ đẹp của trái.
Nhện đỏ phát triển mạnh trong điều kiện nắng khô hạn, do có vòng đời ngắn (12-15 ngày) nên thường mật số tăng lên rất nhanh và gây hại nghiêm trọng.
c) Phòng chống
- Tưới phun đầy đủ trong mùa nắng làm tăng ẩm độ sẽ giảm được sự gây hại của nhện. Trong tự nhiên nhện cũng bị nhiều loài thiên địch như các loài nhện và bọ rùa ăn thịt gây hại. Trồng cây che bóng trong vườn nhằm hạn chế sự bộc phát gây hại của nhện.
- Khi mật độ nhện cao phun các loại thuốc như phòng chống sâu vẽ bùa. Chú ý: Nhện đỏ có tính quen thuốc rất nhanh do đó cần phải sử dụng luân phiên các loại thuốc có gốc khác nhau.
3. Rầy mềm (Toxoptera uarantii), rệp sáp (Planococcus sp., Pseudococcus sp., Lepisosaphes sp., Aonidiella sp.)
Thường gây hại ở vườn cam, quýt, chanh, bưởi nhất là vườn trồng dày, bón đạm nhiều.
a) Đặc điểm sinh học
Nhóm côn trùng này có kích thước nhỏ thường chích hút mầm non của cây làm chồi biến dạng, lá cong queo còi cọc và rụng.
b) Tập quán sinh sống và cách gây hại
Rầy mềm, rệp sáp sống theo kiểu quần thể, có gặp cả trưởng thành lẫn ấu trùng ở các tuổi cùng một điểm.
Rầy và rệp còn tiết ra mật ngọt tạo môi trường cho nấm bò hóng đen phát triển, ảnh hưởng đến quang hợp của cây. Ngoài ra rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh “Tristeza” cho cam, quýt, một loại bệnh nguy hiểm với cây cam, quýt.
c) Phòng chống
- Trong tự nhiên thành phần thiên địch của rầy mềm, rệp sáp rất phong phú như bọ rùa, nhện, kiến, các loại ong ký sinh có thể khống chế sự bộc phát của rầy mềm, rệp sáp.
- Sử dụng thuốc để trừ rầy mềm, rệp sáp chỉ phun trên các cây nhiễm rầy và chủ yếu trên các chồi bị nhiễm.
- Sử dụng thuốc để trừ rầy mềm, rệp sáp chỉ phun trên các cây nhiễm và chủ yếu trên các bộ phận bị nhiễm. Sử dụng các loại thuốc đăng kí trừ rầy rệp: Ema 5EC, ... theo danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam)
4. Sâu đục vỏ trái (Prays citri)
Gây hại cây có múi, đặc biệt trên bưởi hại tất cả các giống.
a) Đặc điểm sinh học
Trưởng thành là loại bướm nhỏ màu nâu xám, đẻ trứng vào ban đêm trên vỏ trái non. Trứng hình cầu rất nhỏ. Sâu non màu xanh lục. Nhộng màu nâu
b) Tập quán sinh sống và cách gây hại
Sau khi nở ấu trùng đục vào trong vỏ trái ăn phá phần vỏ trái tạo ra những vết thẹo lồi trên vỏ, bị nặng trái có thể rụng.
Sâu không gây hại phần của múi nên chất lượng của trái không ảnh hưởng nhưng hình thức trái xấu làm mất giá trị thương phẩm.
Vòng đời 15-25 ngày.
c) Phòng chống
Ở những vùng thường xuyên bị hại, nên bao trái ngay khi trái còn non. Nếu việc gây hại phổ biến và trầm trọng, dùng thuốc hóa học như phòng trừ sâu vẽ bùa khi cây vừa tượng trái non, có thể phun liên tiếp 2 lần cách nhau 7 –10 ngày. Quan sát tiêu hủy nhộng, thu trái non bị rụng tiêu hủy. Tưới phun chiều tối giảm sự gây hại.
5. Sâu đục trái (Citripestis sagittiferella)
a) Đặc điểm sinh học
Trứng được đẻ thành từng ổ trên bề mặt vỏ trái, mỗi ổ từ 3->18 trứng. Thời gian ủ trứng từ 4-7 ngày, trứng nở ra ở trên bề mặt vỏ trái, sau 5-6 ngày trứng dính trên vỏ bưởi và nở.
b) Tập quán sinh sống và cách gây hại
Vừa nở sâu non đục vào phần vỏ trái ăn phần xốp và sâu đủ lớn đục vào bên trong ăn phần thịt trái. Sâu đục và ăn rất nhanh, sâu ăn và thải phân tạo thành lớp mùn cưa bên ngoài vỏ trái, trái bị hại thường bị xì mủ.. Sâu đục tạo vết thương có thể làm bội nhiễm các loại nấm bệnh, giòi,… Sâu có thể gây hại ở tất các giai đoạn phát triển của trái từ rất sớm sau đậu trái đến trái gần thu hoạch.
c) Phòng chống
- Thường xuyên tỉa và tiêu hủy toàn bộ trái bị nhiễm sâu kể cả những trái rụng trên mặt đất để diệt sâu)
- Cho cây ra hoa đồng loạt.
- Bao trái sau khi trái đậu khoảng 1 tháng.
- Phát hiện sớm sự xuất hiện của sâu đục trái và sử dụng thuốc hóa học hợp lý khi sâu mới nở chưa chui vào trái: sử dụng các hoạt chất thuốc gốc cúc tổng hợp kết hợp với dầu khoáng,… tuân thủ nguyên tắc 04 đúng khi phun thuốc.
- Áp dụng biện pháp sinh học, nuôi dưỡng và bảo vệ kiến vàng trong vườn.
6.Các loài sâu hại khác
a) Sâu đục cành
- Có 2 loại: Loại sâu thuộc họ xén tóc bộ cánh cứng (Coleoptera) gây hại ở các cành bánh tẻ. Đường đục có thể dài đến 2m, lỗ đục có phân đùn ra ngoài. Cành bị đục héo và chết. Loại sâu thuộc bộ cánh phấn (Lepidoptera) gây hại ở các cành non, đọt non, các vết cắt tỉa cành và vỏ cây nơi chảng 2,3. Đường đục ngắn, lỗ đục có phân và dịch do sâu tiết ra kết thành mảng phủ lấy lỗ đục và sâu nếu vị trí gây hại là vỏ thân cành.
- Cách phòng chống: Đối với sâu thuộc bộ cánh cứng: do sâu ở bên trong cành nên rất khó phòng trị bằng thuốc hóa học. Thăm vườn, phát hiện sớm, chẻ cành và bắt diệt sâu. Đối với sâu thuộc bộ cánh phấn, dùng kẽm nhọn cứng diệt sâu hoặc quét vôi lên thân cành. Ngoài ra, trong mùa mưa có thể dùng thuốc sinh học có thành phần là nấm kí sinh côn trùng (Beauveria, Metarhizium) để phun lên cành thân diệt sâu non vừa mới nở.
b) Ruồi đục trái (Bactrocera dorsalic)
- Ruồi đẻ trứng trên vỏ trái cây có múi giai đoạn già-chín. Trứng nở thành ấu trùng (dòi) đục vào bên trong trái ăn thịt trái và là thối trái, rụng trái.
- Cách phòng chống: Thu dọn tiêu hủy những trái bị ruồi gây hại rơi rụng trong vườn. Đặt bẫy Pheramone ở bìa vườn để diệt ruồi đực hoặc dùng bẫy Protein thủy phân để diệt ruồi cái lẫn ruồi đực. Bao trái hiệu quả cao.
c) Bọ trĩ (Scirtothrips dorsalis)
- Bọ trĩ gây hại mạnh vào mùa khô trên những phần non của cây, đáng kể là trái non từ khi đậu trái đến kích thước 4 cm. Mật số cao gây hại trái trưởng thành. Những trái ở ngoài trảng thường bị hại nặng hơn. Trái bị hại có những mảng xám hoặc phần lồi màu bạc ở vỏ trái làm mất giá trị thương phẩm.
- Cách phòng chống: Tưới phun lên cây trong mùa khô. Sử dụng thuốc theo danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam)
d) Sâu hại lá (sâu bướm phượng giống Papilio, sâu nhiếu đọt Adoxopyes privatana):
- Các loài sâu gây hại lá nhất là cây còn nhỏ.
- Trong tự nhiên có nhiều loài thiên địch như ong mắt đỏ, tuyến trùng tấn công sâu bướm phượng, không nhất thiết sử dụng thuốc hóa học. Riêng sâu nhiếu đọt nếu chồi bị nhiễm >=5% thì sử dụng thuốc để phòng trừ.
- Ngoài ra, nuôi kiến vàng làm hạn chế mật số sâu hại và tăng chất lượng trái.
e) Câu cấu xanh (Hypomeces squamosus) và bọ cánh cứng (Coleoptera):
- Gây hại lá non ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây.
- Khi mật số cao phun các loại thuốc trừ sâu để bảo vệ đọt non.
II. BỆNH HẠI CHỦ YẾU
Bệnh hại cây có múi có nhiều loại và thường gây hại đến năng suất và phẩm chất của trái. Bưởi và cam mật dễ nhiễm bệnh chảy nhựa (gôm) trong khi quýt và cam sành có sức chống tốt hơn với bệnh này. Riêng bưởi có tính chống chịu khá tốt với các bệnh virus.
1. Bệnh vàng lá Greening
a) Tác nhân gây hại
Bệnh vàng lá Greening còn gọi là bệnh vàng lá gân xanh do vi khuẩn gram âm Liberobacter asiaticum sống trong mạch dẫn của cây.
b) Triệu chứng
Đầu tiên là trên các lá già có những đốm vàng loang lổ sau đó đến các lá non, phiến lá chuyển màu vàng chỉ còn gân lá còn xanh. Bệnh nặng thì cây lùn, tán lá không đều, các lá nhỏ lại mọc thẳng đứng, cứng và uốn cong.
Cây bệnh cho trái nhỏ, méo mó, khi bổ dọc trái thấy tâm bị lệch hẳn sang một bên, hạt thường bị thui, có màu nâu.
c) Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh
Bệnh lan truyền do 2 nguyên nhân :
- Dùng mắt ghép từ cây mang mầm bệnh.
- Qua môi giới truyền bệnh là rầy chổng cánh.
d) Phòng chống
- Trồng giống cây sạch bệnh biết rõ nguồn gốc, không dùng mắt ghép, gốc ghép, chiết cành từ cây bị bệnh.
- Khử trùng dụng cụ cắt tỉa.
- Nhổ bỏ những cây nhiễm bệnh, tiêu hủy tàn dư.
- Diệt trừ rầy chổng cánh để ngăn chặn sự lây lan truyền bệnh.
- Cây mới chớm bệnh phun CuSO4 + ZnSO4 + MgSO4 (30g mỗi loại/10 lít nước) phun 10 - 15 ngày/lần đến khi cây phục hồi.
2. Bệnh Triteza
a) Tác nhân gây hại
Do virus Tristeza dạng sợi gây ra.
b) Triệu chứng
Cây bị bệnh lùn, lá và trái nhỏ. Gân chính và phụ của lá bị mất màu, soi ra ánh sáng mặt trời thấy gân lá trong và có chỗ bị sưng lên, bóc vỏ thấy thân bị rỗ. Ngoài ra cũng thấy triệu chứng gân cong gây hiện tượng lá cong như thìa. Bệnh phổ biến trên giống chanh giấy, cam mật, quít đường.
c) Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh
Bệnh lây lan qua mắt ghép và môi giới là rầy mềm.
d) Phòng chống
- Dùng mắt ghép sạch bệnh.
- Phát hiện cây bị bệnh tiêu hủy ngay không để lây lan.
- Phun thuốc trừ rầy mềm.
- Tuyệt đối không đưa cây con, mắt ghép từ những vùng có bệnh sang vùng chưa bệnh hoặc vườn trồng mới.
3. Bệnh ghẻ (bệnh sẹo)
a). Tác nhân gây hại
Do nấm Elsinnoe fawcetti gây hại trên lá non, cành và trái non .
b) Triệu chứng
Đầu tiên là các chấm nhỏ trong mờ, sau đó tạo thành nốt nhô lên như mụn ghẻ, hình thù không đều, màu vàng nâu. Các vết bệnh gần nhau liên kết lại làm biến dạng bộ phận nhiễm bệnh. Bệnh ghẻ vết bệnh chỉ ở một mặt lá trong khi bệnh loét vết bệnh xuyên qua phiến lá nên có ở hai mặt lá.
c) Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh
Bệnh thường phát triển trên những vườn thiếu chăm sóc, ẩm độ cao.
d) Phòng chống
- Tỉa và tiêu hủy các bộ phận bị bệnh.
- Sử dụng các loại thuốc: COC 85WP, Kocide 53,8WG, …
4. Bệnh loét
a) Tác nhân gây hại
Bệnh rất phổ biến và gây thiệt hại lớn do vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. citri. Giống Đường Nuốm và Da Xanh mẫn cảm với bệnh này.
b) Triệu chứng
Bệnh gây hại tất cả các phần trên mặt đất. Đặc biệt trên cành non, lá non và quả.
c) Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh
Bệnh phát triển nặng vào mùa mưa cùng với sự gây hại của sâu vẽ bùa.
d) Phòng chống
- Chọn giống sạch bệnh. Cắt tỉa phần bệnh của cây con.
- Vệ sinh vườn, tiêu hủy các bộ phận nhiễm nặng. Không tưới trên tán lá vườn đang bị bệnh.
- Phun thuốc bảo vệ các đợt lộc non, trái non: Batocide 12WP, Kasuran 50W …
5.Bệnh thối gốc chảy nhựa (gôm)
a)Tác nhân gây hại
Do nấm Phytophthora citrophthora gây bệnh nghiêm trọng trên cây có múi.
b) Triệu chứng
Bệnh thường phát sinh ở phần gốc thân. Vết bệnh lúc đầu là những đốm biến màu hơi mọng nước trên vỏ thân, sau lớn dần, vỏ chuyển màu vàng nứt ra, từ đó chảy ra nhựa màu nâu vàng, lúc đầu ướt sau khô cứng lại, vỏ cây bong tróc ra. Lâu ngày phần gỗ phía trong vết bệnh cũng bị khô đen. Vết bệnh có thể phát sinh trên cả cành.
Cây bị bệnh nặng sinh trưởng kém, lá vàng và rụng, cành bị khô, cả cây cũng có thể khô chết.
Nấm cũng làm thối trái, nhất là trái ở gần mặt đất, vết bệnh mới hơi tròn màu xanh tối, sau đó lan rộng ra bên ngoài vỏ và sâu bên trong trái, thường chỉ thấy một bên trái bị thối hoặc thối từ đáy trái lan lên, trời ẩm có lớp nấm trắng trên vết thối. Trái bị bệnh có mùi chua và rụng sớm.
c) Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh
Bệnh phát triển nhiều trong mùa mưa.
d) Phòng chống
- Thu thập cây bưởi chống chịu bệnh trong vườn làm gốc ghép.
- Đất trồng cần cao ráo, vườn phải thoát nước. Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt.
- Không ghép gần gốc, chỗ ghép phải cao hơn cổ rễ gốc ghép 40 - 50 mm, khi trồng không đặt sâu.
- Đắp gốc, không tủ cỏ gần gốc cây.
- Bón vôi khắp vườn quét vôi lên gốc thân cây.
- Để phòng ngừa bệnh trong mùa mưa bón phân hữu cơ hoai mục trộn với nấm Trichoderma, xới nhẹ đất rải hỗn hợp lên nơi rễ con mọc. Có thể bón theo hốc quanh tán khi vườn cây giao tán để hạn chế sự đứt rễ.
- Đầu và cuối mùa mưa quét thuốc gốc đồng gốc, thân cây và các cành to.
- Phát hiện bệnh sớm, cạo sạch vết bệnh trên thân quét các loại thuốc sau: Acrobat MZ 90/600WP; Mancolaxyl 72WP; Metalaxyl (min 95%); Quét 2 - 3 lần cách nhau 5 - 7 ngày.
6. Bệnh thán thư
a) Tác nhân gây hại
Do nấm Colletotrichum gloeosporioides chủ yếu trên bưởi giống Da Xanh
b) Triệu chứng
Trên lá lúc đầu là những đốm nhỏ màu vàng nâu, sau lớn dần hình hơi tròn, chung quanh có viền nâu đậm, giữa vết bệnh màu vàng nhạt, trên đó có nhiều chấm đen nhỏ li ti xếp thành các vòng tròn đồng tâm, đó là các bào tử nấm. Các vết bệnh có thể liền nhau làm lá bị cháy thành vệt lớn. Đọt non bị thối đen, rũ xuống rồi héo khô, cành lớn cũng bị khô.
c) Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh
Nấm bệnh phát triển và lây lan mạnh trong mùa mưa.
d) Phòng chống
- Tỉa cành, không tưới lên tán lá khi cây bị bệnh.
- Tiêu hủy lá bệnh.
- Phun thuốc hóa học
7. Bệnh nấm hồng
a) Tác nhân gây hại
Đây là bệnh rất phổ biến ở trong mùa mưa ở vườn cây thân gỗ. Bệnh do nấm Corticium salmonicolor gây hại trên các cành.
b) Triệu chứng
Đầu tiên trên vỏ cây có đám sợi nấm màu trắng, sau chuyển màu hồng và lớn dần có thể bao phủ cả một đọan cành, vỏ cây chỗ bị bệnh khô và bong ra, lá héo và cả cành bị khô chết.
c) Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh
Nấm bệnh có thể gây hại trên nhiều loại cây ăn trái và cây công nghiệp lâu năm, không tỉa cành tạo tán, rậm rạp. Bệnh phát sinh mạnh trong mùa mưa trên các vườn độ thoáng kém. Trên cùng 1 cây những cành ở hướng đông dễ nhiễm bệnh hơn. Bệnh lây lan qua mưa gió.
d) Phòng chống
- Cắt tỉa cành lá bên trong tán cây cho cây, vườn thông thoáng.
- Dùng thuốc gốc đồng tổng vệ sinh vườn 2 lần/năm (đầu và cuối mùa mưa).
Bài viết cùng danh mục:
Xem tất cả- 0 Bình luận